1. Về khái niệm trẻ em: Điều 1 của Luật quy định “trẻ em là người dưới 16 tuổi”, quy định này
có nghĩa mở rộng đối tượng áp dụng của Luật không chỉ trẻ em là công dân Việt
Nam mà còn bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài không phải công dân Việt Nam
nhưng đang cư trú tại Việt Nam.
2. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện
quyền và bổn phận của trẻ em.
Theo quy định tại Điều 5 của Luật gồm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy
đủ quyền và bổn phận của mình.
2. Không phân biệt đối xử với trẻ em.
3. Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em
trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
4. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản
hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
5. Khi xây dựng chính sách, pháp luật
tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ
quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và
địa phương.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 6 của Luật quy định gồm các hành vi
như sau:
1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng,
bóc lột trẻ em.
4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc
trẻ em tảo hôn.
5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động,
lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền
và bổn phận của mình.
7. Không cung cấp hoặc che giấu,
ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ
bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền.
8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em
vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín
ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử
dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm
không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
10. Cung cấp dịch vụ Internet
và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát
tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi
và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến
sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ
đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế
trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ
trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất,
kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát
sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế,
văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em
gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường,
độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng
dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em
sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có
nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự,
nhân phẩm.
4. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo Khoản 1 Điều 10 của Luật quy
định Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể
chất và tinh thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh
phải Điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn
chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
5. Quyền của Trẻ em
Theo quy định của Luật trẻ em có 25
quyền, được quy định từ Điều 12 đến Điều 36. Cụ thể như sau:
Điều 12. Quyền sống
Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng,
được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.
Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc
tịch
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử,
có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Quyền được chăm sóc sức khỏe
Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất
về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 15. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng để phát triển toàn diện.
Điều 16. Quyền được giáo dục, học tập và
phát triển năng khiếu
1. Trẻ em có quyền được giáo
dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản
thân.
2. Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học
tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí
Trẻ em có quyền vui chơi, giải
trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Điều 18. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
1. Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc
điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được
thừa nhận các quan hệ gia đình.
2. Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc mình.
Điều 19. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo
Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì
lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 20. Quyền về tài sản
Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các
quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền bí mật đời sống riêng tư
1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của
trẻ em.
2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự,
nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp
luật đối với thông tin riêng tư.
Điều 22. Quyền được sống chung với cha,
mẹ
Trẻ em có quyền được sống chung với cha,
mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha,
mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được
trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường
hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 23. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và
tiếp xúc với cha, mẹ
Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ,
trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên
hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia
khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra
nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị
mất tích.
Điều 24. Quyền được chăm sóc thay thế và
nhận làm con nuôi
1. Trẻ em được chăm sóc thay thế khi
không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt
nhất của trẻ em.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo
quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Điều 25. Quyền được bảo vệ để không bị
xâm hại tình dục
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi
hình thức để không bị xâm hại tình dục.
Điều 26. Quyền được bảo vệ để không bị
bóc lột sức lao động
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi
hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước
tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh
hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều 27. Quyền được bảo vệ để không bị
bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi
hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự
phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều 28. Quyền được bảo vệ để không bị
mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi
hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.
Điều 29. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma
túy
Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi
hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma
túy.
Điều 30. Quyền được bảo vệ trong tố tụng
và xử lý vi phạm hành chính
Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự
bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được
trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn,
truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực
về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
Điều 31. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên
tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ
giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm
họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an sinh xã
hội
Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm
an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
Điều 33. Quyền được tiếp cận thông tin
và tham gia hoạt động xã hội
Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin
đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi
hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp
với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
Điều 34. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội
họp
Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy
định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển
của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe,
tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Điều 35. Quyền của trẻ em khuyết tật
Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các
quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả
năng tự lực và hòa nhập xã hội.
Điều 36. Quyền của trẻ em không quốc
tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn
Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt
Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha,
mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bổn phận của Trẻ em: được quy định từ Điều 37 đến
Điều 41
Điều 37. Bổn phận của trẻ em đối với gia
đình
1. Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ
và các thành viên trong gia đình, dòng họ.
2. Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề
nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia
đìnhnhững công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.
Điều 38. Bổn phận của trẻ em đối với nhà
trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác
1. Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân
viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
2. Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó
khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.
3. Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học,
thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của
nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành
đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo
dục khác.
Điều 39. Bổn phận của trẻ em đối với
cộng đồng, xã hội
1. Tôn trọng, lễ phép với người lớn
tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ,
người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
2. Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm
của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp
với khả năng và độ tuổi của trẻ em.
3. Phát hiện, thông tin, thông báo, tố
giác hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 40. Bổn phận của trẻ em đối với quê
hương, đất nước
1. Yêu quê hương, đất nước, yêu
đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử
dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.
2. Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn
kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ
tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
Điều 41. Bổn phận của trẻ em với bản
thân
1. Có trách nhiệm với bản thân; không
hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.
2. Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn
vệ sinh, rèn luyện thân thể.
3. Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học,
không rời bỏ gia đình sống lang thang.
4. Không đánh bạc; không mua, bán, sử
dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.
5. Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có
nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi
có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
Điều 96. Bảo đảm cho trẻ em được sống với cha, mẹ
1. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên
trong gia đình bảo đảm điều kiện để trẻ em được sống với cha, mẹ.
2. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên
trong gia đình phải chấp hành quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền về việc hạn chế quyền của cha, mẹ; tách trẻ em khỏi cha,
mẹ để bảo đảm an toàn và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 97. Khai sinh cho trẻ em
Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm khai
sinh cho trẻ em đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 98. Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em
1. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên
trong gia đình có trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, giáo
dục trẻ em; dành điều kiện tốt nhất theo khả năng cho sự phát triển liên tục,
toàn diện của trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi; thường xuyên liên
hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để được hướng dẫn, trợ giúp
trong quá trình thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
2. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm bảo
đảm chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ
em theo từng độ tuổi.
3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm thực
hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh cho trẻ em.
4. Phụ nữ mang thai có trách nhiệm tiếp cận dịch vụ y tế
để được tư vấn sàng lọc, phòng ngừa các bệnh tật bẩm sinh cho trẻ em.
5. Cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ em, các
thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc; trau dồi kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ em, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều 99. Bảo đảm quyền học tập, phát triển năng khiếu,
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của trẻ em
1. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và các
thành viên trong gia đình có trách nhiệm gương mẫu về mọi mặt cho trẻ em noi
theo; tự học để có kiến thức, kỹ năng giáo dục trẻ em về đạo đức, nhân cách,
quyền và bổn phận của trẻ em; tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn
diện của trẻ em.
2. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em có trách
nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập, hoàn thành chương trình giáo
dục phổ cập theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho trẻ em theo học ở trình
độ cao hơn.
3. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em phát
hiện, khuyến khích, bồi dưỡng, phát triển tài năng, năng khiếu của trẻ em.
4. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em tạo điều
kiện để trẻ em được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch
phù hợp với độ tuổi.
Điều 100. Bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh
dự, bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
1. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và các
thành viên trong gia đình có trách nhiệm sau đây:
a) Trau dồi kiến thức, kỹ năng giáo dục trẻ em về đạo
đức, nhân cách, quyền và bổn phận của trẻ em; tạo môi trường an toàn, phòng
ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em; phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt, có nguy cơ bị xâm hại hoặc bị xâm hại;
b) Chấp hành các quyết định, biện pháp, quy định của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để bảo đảm sự an toàn, bảo vệ tính mạng, thân
thể, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống riêng tư của trẻ em;
c) Bảo đảm để trẻ em thực hiện được quyền bí mật đời
sống riêng tư của mình, trừ trường hợp cần thiết để bảo vệ trẻ em và vì lợi ích
tốt nhất của trẻ em.
2. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm trong việc phát hiện, tố giác,
thông báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi xâm hại trẻ em, trường
hợp trẻ em có nguy cơ bị xâm hại hoặc đang bị xâm hại trong và ngoài gia đình.
3. Cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm
lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho trẻ em trong quá trình tố
tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Bảo đảm quyền dân sự của trẻ em
1. Cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em và các thành viên
trong gia đình có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em; đại
diện cho trẻ em trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm trong trường hợp để trẻ em thực hiện giao dịch dân sự trái pháp
luật.
2. Cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em phải giữ gìn,
quản lý tài sản của trẻ em và giao lại cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp trẻ em gây thiệt hại cho người khác thì
cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em phải bồi thường thiệt hại do hành vi của trẻ
em đó gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Quản lý trẻ em và giáo dục để trẻ em thực
hiện được quyền và bổn phận của trẻ em
1. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và các
thành viên trong gia đình có trách nhiệm trong việc quản lý, giáo dục và giúp
đỡ để trẻ em hiểu và thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định
tại Chương II của Luật này.
2. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và các
thành viên trong gia đình phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý, giáo dục và
giúp đỡ để trẻ em hiểu, nhận thức đầy đủ và thực hiện được quyền và bổn phận
của trẻ em theo quy định tại Chương II của Luật này.
Trên đây là những nội dung và điểm mới đáng chú ý của Luật
trẻ em năm 2016. Để thực hiện tốt các quyền của trẻ em mà Luật quy định đề nghị
các ban, ngành, đoàn
thể và gia đình hãy chung tay bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em và hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em để trẻ em được
phát triển toàn diện